Thứ Hai, 26 tháng 7, 2021

KINH KIM CANG CHINH PHỤC DHĀRANĪ

 




KINH KIM CANG CHINH PHỤC DHĀRANĪ

Kính lễ tất cả chư Phật và chư Bồ tát!

Tôi nghe như vầy một thuở nọ.
Đức Thế Tôn đang an trú nơi tòa Kim Cang.[1]
Qua năng lực của Đức Phật, toàn thân Kim Cang Thủ được hoá thành như kim cang
Và Kim Cang Thủ nhập vào tam muội kim cang.

Sau đó, qua năng lực của Đức Phật,
Sự gia hộ của tất cả chư Phật,
Và sự gia hộ của tất cả chư Bồ tát,
Kim Cang Thủ tuyên bố tinh hoa kim cang phát sinh từ kim cang phẫn nộ:

“Kim Cang là không thể phá vỡ, không thể hủy hoại, chân thật, vững chắc, ổn định, không bị chướng ngại bởi tất cả, và bất khả chiến bại bởi tất cả;[2]
Nó làm tất cả chúng sanh khiếp sợ,
Nó làm tất cả chúng sanh lẫn tránh,
Nó cắt đứt tất cả tri thức mantra[3],
Nó ngăn chặn tất cả tri thức mantra;
Nó đánh bại tất cả những hoạt động luân hồi:
Nó vô hiệu hoá tất cả những việc làm của người khác với ngài[4];
Nó đè bẹp tất cả những năng lực chướng ngại;
Nó giải thoát khỏi tất cả những năng lực chướng ngại;
Nó khống chế tất cả những linh thức;
Nó kích hoạt những chức năng của tất cả các tri thức mantra;
Nó hoàn thành những gì chưa hoàn thành;
Nó bảo tồn tất cả những gì đã hoàn thành;
Nó ban cho tất cả mọi mong ước;
Nó bảo hộ, bình định và làm giàu tất cả chúng sanh;
Nó làm tất cả chúng sanh tê liệt và sửng sờ.”

Qua năng lực của Đức Phật, sau đó Kim Cang Thủ đã tuyên bố mantra bí mật rất mạnh mẽ này:

Tạng âm:
namo ratna trayaya | nama tsenda benza panaye | maha yaksha senapataye | teyata | om truta truta trotaya trotaya | saputa saputa sapotaya sapotaya | ghurna ghurna ghurnapaya ghurnapaya || sarva satvani bhodhaya bhodhaya sambhodhaya sambhodhaya || bhrama bhrama sambhramaya sambhramaya sarva bhutani || kutta kutta samkuttaya samkuttaya | sarva shatrun || ghata ghata samghataya samghataya || sarva vidyam benza benza | sapotaya benza benza | kata benza benza | mata benza benza | matha benza benza | ata hasanila benza su benza ya soha || hepullu | nirupullu | grihana kullu | mili tsullu | kurukullu | benza vijayaya soha || kili kilaya soha | kata kata | mata mata | rata rata | motana pramotanaya soha | tsarani tsara | hara hara | sara sara maraya | benza vidaranaya soha | tsindha tsindha | bhindha bhindha | maha kili kilaya soha | bhendha bhendha | krodha benza kili kilaya soha | tsuru tsuru tsenda kili kilaya soha | trasaya trasaya | benza kili kilaya svaha | hara hara benza dharaya soha | prahara prahara | benza prabhanjanaya soha | matisthira benza | shutisthira benza | pratisthira benza | maha benza aprati hata benza | amogha benza | ehay ehi | shri ghram benza dharaya soha | dhara dhara dhiri dhiri dhuru dhuru sarva benzakula awartaya soha | amuka maraya phé | nama samenta benzanam | sarva benza kulam mawartaya | mahabale | katapale | tatale | atsale | mendala maye | ati benza | maha bale | bega rana rana | ajite | jola jola | titi titi | ting gale | daha daha | tejo wati | tili tili | bhendha bhendha | mahabale | benza angkusha jolaya soha ||
namo ratna trayaya | nama tsenda benza panaye | maha yaksha senapataye | teyata | om hara hara benza | matha matha benza | dhuna dhuna benza | daha daha benza | patsa patsa benza | dhara dhara benza | dharaya dharaya benza | daruna daruna benza | tsindha tsindha benza | bhindha bhindha benza hung pé ||
namash tsenda benza krodhaya | hulu hulu | tishtha tishtha | bhendha bhendha | hana hana | amrité hung pé ||

Phạn âm:
namo ratna-trayāya | namaś-caṇḍa-vajrapāṇaye | mahā-yakṣa-senāpataye | tadyathā | oṃ truṭa truṭa troṭaya troṭaya | sphuṭa sphuṭa sphoṭaya sphoṭaya | ghūrṇa ghūrṇa ghūrṇāpaya ghūrṇāpaya || sarvasattvāni bodhaya bodhaya saṃbodhaya saṃbodhaya || bhrama bhrama saṃbhramaya saṃbhramaya sarvabhūtāni || kuṭṭa kuṭṭa saṃkuṭṭaya saṃkuṭṭaya | sarva-śatrūn || ghaṭa ghaṭa saṃghaṭaya saṃghaṭaya || sarva-vidyā vajra vajra | sphoṭaya vajra vajra | kaṭa vajra vajra | maṭa vajra vajra | matha vajra vajra | aṭṭahāsa-nīla-vajra | suvajrāya svāhā || he phullu | niruphullu | gṛhṇa kullu | mili cullu | kurukullu | vajra-vijayāya svāhā | kīli kīlāya svāhā | kaṭa kaṭa | maṭa maṭa | raṭa raṭa | moṭana pramoṭanāya svāhā | caraṇi cara | hara hara | sara sara māraya | vajra-vidāraṇāya svāhā | chinda chinda | bhinda bhinda | mahā-kīli-kīlāya svāhā | bandha bandha | krodha-kīli-kīlāya svāhā | curu curu caṇḍala-kīli-kīlāya svāhā | trāsaya trāsaya | vajra-kīli-kīlāya svāhā | hara hara vajra-dharāya svāhā | prahara prahara | vajra-prabhañjanāya svāhā | mati-sthira vajra | śruti-sthira vajra | prati-sthira vajra | mahā-vajra | apratihata vajra | amogha vajra | ehy ehi | śīghraṃ vajra-dhārāya svāhā | dhara dhara dhiri dhiri dhuru dhuru sarva-vajra-kulam-āvartāya svāhā | amukaṃ māraya phaṭ | namaḥ samanta-vajrānām | sarva-vajra-kulam āvartāya | mahā-bale | kaṭa-bale | tatale | acale | maṇḍale māye | ati-vajra | mahā-bale | vegaraṇa-raṇa | ajite | jvala jvala | tiṭi tiṭi | tiṅkale | daha daha | tejovati | tili tili | bandha bandha | mahā-bale | vajrāṃkuśa-jvālaya svāhā ||
namo ratna-trayāya | namaś-caṇḍa-vajrapāṇaye | mahā-yakṣa-senāpataye | tadyathā | oṁ hara hara vajra | matha matha vajra | dhuna dhuna vajra | daha daha vajra | paca paca vajra | dhara dhara vajra | dhāraya dhāraya vajra | dāruṇa dāruṇa vajra | chinda chinda vajra | bhinda bhinda vajra | hūṃ phaṭ ||
namaś-caṇḍa-vajra-krodhāya | hulu hulu | tiṣṭha tiṣṭha | bandha bandha | hana hana | amṛte hūṃ phaṭ ||

Qua việc tịnh hoá tất cả những tiêu cực,
Mantra này tiêu trừ tất cả khổ đau,
Nó là gốc rễ của tất cả các Tantra,
Trang nghiêm hoàn hảo với mọi sự huy hoàng.
Tất cả các chúng sanh với những khả năng yếu kém,
Sức sống bị cạn kiệt hay suy yếu,
Tất cả những ai ở trong các hoàn cảnh bất hạnh,
Bị chư thiên bỏ rơi,
Những người đối diện với thái độ thù địch của những người thân,
Bị đè nặng, như những người làm,
Những ai sống trong sự bất hoà,
Những người bị tổn hại bởi mất của cải,
Trong sự tuyệt vọng hay thương tổn,
Sợ hãi hay thiếu thốn,
Bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi những hành tinh, chòm sao hay lời nguyền độc hại,
Bị tổn hại không thể chịu nổi bởi các linh thức,
Những người thấy những điềm xấu trong giấc mơ
Do nguyên nhân bởi mệt mỏi hay lo rầu -
Tất cả được tẩy sạch bởi mantra này và vì vậy trở thành thuần khiết.
Do vậy, hãy lắng nghe kinh điển thiêng liêng này!
Tất cả những ai có tâm đạo đức và thanh tịnh,
Và được trang nghiêm với y phục tốt lành,
Khi nghe kinh điển này -
Phạm vi thậm thâm của Đức Phật -
Sẽ qua sự huy hoàng của kinh điển này,
Được chữa trị
Tất cả những bệnh tật,
Kể cả những thứ khó chữa trị nhất;
Phước đức và tuổi thọ của họ sẽ gia tăng,
Và họ sẽ thoát khỏi mọi thứ tiêu cực!
Đầy một chậu làm bằng vàng, bạc, hay những thứ như vậy,[5]
Với những vật quý giá, châu báu, hạt cải, cỏ chỉ[6],
Trầm hương, pha lê,
Kim cương, bông hoa,
Và nước.
Gắn một miếng vải sạch với nó.
Trì tụng mantra Kim Cang Chinh Phục
Hai mươi mốt hay
Một trăm lẻ tám lần
Hỡi nhà vua, ngài nên luôn luôn thực hiện lễ tắm gội.

***
Điều này hoàn thành dhāraṇī được gọi là Kim Cang Chinh Phục (Vajravidāraṇa).

 

Dhāraṇī này được trích ra từ các bài chú giải của đạo sư vĩ đại Padmākara, Vimalamitra, Buddhaguhya, Jñānavajra, Smṛtijñānakīrti và những người khác và toàn hảo hoàn mỹ.

Nguyên bản: The Vajravidāraṇa Dhāraṇī / The Incantation called Vajra Subduer
India: Vajravidāraṇa-nāma-dhāraṇī
Anh dịch: Stefan Mang, 2019/  Peter Woods hiệu đính
Chuyển ngữ: Tuệ Uyển /Sunday, July 25, 2021

 



[1] Theo chú giải của Mipham Rinpoche cho Vajravidāraṇadhāraṇī (rdo rje rnam par 'joms pa'i gzungs kyi mchan ‘grel), Như Lai đang ở bên ngoài tại Kim Cang tòa dưới cội Bồ đề thuần hóa ma quân trong khi nội tâm an trú trong trí tuệ kim cang.
[2] Đây được gọi là bảy phẩm chất của kim cang.
[3] vidyā-mantras: Các bài chú giải phân biệt giữa các vidyā-mantras (tri thức mantra) — những câu thần chú — cần được ngăn ngừa và siêu việt — phương tiện chính để đạt được ‘tri thức bí truyền’ — cần được thực hiện.
[4] Mipham Rinpoche xác định người nhận hướng dẫn về nghi lễ bình hoa là Vua Indrabhūti.
[5] Sau đây là hướng dẫn về cách thực hiện nghi lễ bình hoa (bum pa’i cho ga).
[6] dūrvā-grass: cỏ chi, cỏ ống

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét