Nguyên bản: Prayer For This Life, The Next And
The Bardos
Tác giả: Khenpo Ngawang Palzang
Anh dịch: Adam Pearcey,
2019.
Chuyển ngữ: Quảng Cơ, Tuệ Uyển /
***
Vimalamitra[1], người
đã nhận ra maṇḍala của trạng thái tối cao,
Longchenpa[2], người
đã khám phá Pháp thân Phổ Hiền,
Và Pema Ledrel Tsal[3],
với các ngài, chúng con cầu nguyện:
Hãy ôm ấp chúng con với lòng từ bi trong đời này, đời sau, và trạng thái trung
ấm!
Khi ánh sáng của trạng thái trung ấm đầu tiên xuất hiện,
Nguyện cho con nhận ra nó, hoàn thiện sức mạnh và đạt được sự ổn định,
Sau đó, tỉnh giác trong không gian cơ bản với sáu tính năng đặc biệt của nó,[4]
Nguyện cho con có được sự ổn định trong cơ thể lục bình trẻ trung!
Khi những hiện tướng báo thân, là biểu hiện của sự tỉnh giác khởi lên,
Nguyện cho con thấy được một cách chắc chắn, giống như một đứa trẻ lọt vào lòng
mẹ,
Và, nhận ra điểm then chốt của việc tương tác với ánh sáng và tỉnh giác,
Nguyện cho con đạt được Phật quả trong hình thức Báo thân!
Khi trung ấm thân nghiệp nhân của việc trở thành phát sinh,
Sau đó, nhờ dựa vào năm phương tiện giác ngộ mà không cần thiền định,
Trong một cảnh giới thanh tịnh nơi được bảo đảm khinh an tuyệt vời của giải
thoát,
Nguyện cho con đạt được Phật Quả trong một kiếp duy nhất!
***
Pema Ledreltsal đã sáng tác bài này cho
Tsultrim Palmo. Cầu mong phúc đức dồi dào!
Ẩn Tâm Lộ
[1] Vimalamitra - Vô Cấu Hữu là một nhà sư Ấn Độ vào thế kỷ thứ 8.
[2] Lũng-cần Nhiêu-ráng-ba, 1308-1364, là một đại sư Tây Tạng phái Ninh-mã, được tặng danh hiệu "Nhất thiết trí giả."
[3] Pema Ledreltsal (Tib. པདྨ་ལས་འབྲེལ་རྩལ་, Wyl. pad+ma las 'brel rtsal) (1248 or 1231/2-1307?)[1]— the immediate reincarnation of Princess Pema Sel to whom Guru Rinpoche had entrusted the transmission of the Khandro Nyingtik in the eighth century.
[4] ↑ 1) Nó cao hơn mặt đất (gzhi las 'phags pa); 2) nó thể hiện trong kinh nghiệm của chính mình (rang ngor snang ba); 3) nó là sáng suốt (bye brag phyed pa); 4) nó được giải phóng ngay lập tức của sự phân biệt đó (phyed thog tu grol ba); 5) nó không phát sinh từ bất cứ thứ gì khác (gzhan las ma byung ba); 6) nó tồn tại ở nơi riêng của nó (rang sar gnas pa).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét