ĐẠO SƯ YOGA CỦA CON
ĐƯỜNG THẬM THÂM
***
Hūṃ! Trên đầu tôi, trên một đài sen và đĩa mặt trời,
Là đạo sư, Dorje Tötreng Tsal (Liên Hoa Sanh),
Màu xanh lam đậm và cực kỳ phẫn nộ,
Miệng ngài ta há hốc, nhe nanh, với ba mắt mở to,
Tóc ngài màu đỏ sẫm và thắt bím,
Hai bàn chân của ngài ở tư thế sải bước, đe dọa kẻ thù và cản trở các năng lực
Trong tay phải, ngài cầm trên cao một chày kim cang làm bằng sắt thiên thạch
Và bên tay trái ngài cầm một linh báu chống vào hông ngài
Ngài xuất hiện đáng sợ, được trang trí bằng tất cả các y phục kinh khủng của mộ
địa.
Tuyên bố Hūṃ một cách quyết liệt, ngài khiến cả ba thế giới phải run sợ.
Xung quanh là một khối lửa tiêu diệt các ảnh hưởng có hại và kẻ gây chướng ngại.
Những đạo sư của ba thân, các vị thần thể bổn tôn,
Những ḍākinī tuệ trí và những người bảo hộ,
Tất cả tụ tập trên bầu trời như những đám mây,
Và hòa tan vào đạo sư, hiện thân của tất cả các gia đình Phật,
Đối với đạo sư kim cang, hiện thân của tất cả,
Trong lòng sung mộ, chúng con bày tỏ lòng tôn kính. Chúng con nương tựa vào ngài..
Thân thể, lời nói và tâm ý của chúng con
Chúng con dâng hiến cho ngài trong sự quy phục.
Hãy tịnh hóa tất cả những hành động có hại, những chướng ngại, những khiếm
khuyết và những đổ vỡ của chúng con.
Hãy bình ổn mọi nghịch cảnh và trở ngại!
Hãy ban phước cho thân, khẩu và ý của chúng con!
Và ban cho chúng con những thành tựu, cả bình thường và tối cao!
om ah hung
oṃ āḥ hūṃ
Trong cung điện pháp giới của Akaniṣṭa,
Là Đạo sư của Orgyen, pháp thân Kim Cang Trì,
Với đức tin nhiệt thành và lòng tận tụy, chún con cầu nguyện với ngài:
Hãy mưa xuống những phước lành và thành tựu của ngài!
hung hung hung
hūṃ hūṃ hūṃ
Trong cung điện hoàn hảo tự nhiên của đại lạc,
Là các hình thức báo thân, năm lớp của Tötreng.
Với đức tin nhiệt thành và lòng tận tụy, chúng con cầu nguyện với ngài:
Hãy mưa xuống những sự gia hộ và thành tựu của ngài!
hung hung hung
hūṃ hūṃ hūṃ
Trên cõi trời để hướng dẫn chúng sinh tu tập,
Là tám biểu hiện của đạo sư[1].
Với đức tin nhiệt thành và lòng tận tụy, chúng con cầu nguyện với ngài:
Hãy mưa xuống những phước lành và thành tựu của ngài!
hung hung hung
hūṃ hūṃ hūṃ
Hiện thân huy hoàng của cả ba thân,
Đạo sư Dorje Drakpo Tsal,
Với đức tin nhiệt thành và lòng tận tụy, chúng con cầu nguyện với ngài:
Hãy mưa xuống những phước lành và thành tựu của ngài!
hung hung hung
hūṃ hūṃ hūṃ
Trong cung điện pháp thân của sự xuất hiện và tồn tại,
Là những Lạt ma của dòng dõi không phân phái.
Với đức tin nhiệt thành và lòng tận tụy, chúng con cầu nguyện với các ngài:
Hãy mưa xuống những phước lành và thành tựu của các ngài!
hung hung hung
hūṃ hūṃ hūṃ
Các Lạt ma, xin hãy truyền cảm hứng cho chúng con bằng những lời chúc phúc của các
ngài!
Trên thân thể của con, xin hãy ban tặng năng lực tối cao của thân giác ngộ!
Trên giọng nói của con, xin hãy ban cho năng lực tối cao của lời nói giác ngộ!
Trên tâm ý con, xin hãy ban cho năng lực tối cao của trí tuệ giác ngộ!
Xin hãy ban cho chúng con sự quán đảnh tối cao của sự bất khả phân ly!
Xin hãy hoàn thiện sức mạnh thực chứng của chúng con,
Và khiến chúng con hoàn thành bốn loại hoạt động[2]!
Đạo sư hòa tan vào con và hợp nhất không thể tách rời.
Tâm ý của con hòa quyện với trí tuệ của ngài trong pháp giới.
Trong không gian đó, kinh nghiệm liên tục của Lạt ma tuyệt đối,
Đừng thay đổi, mà chỉ cần an trú và nghỉ ngơi thoải mái.
a a ah
a a ā
***
Tác giả: Tertön Sogyal Lerab Lingpa
Anh dịch: Adam Pearcey, 2013.
Việt dịch: Quảng Cơ, Tuệ Uyển/Tuesday, October 5, 2021
1.
[1] Guru Tsokyé Dorje,
'Lake-born Vajra' (birth)
2.
Guru Shakya Sengé, 'Lion
of the Shakyas' (ordination)
3.
Guru Nyima Özer, 'Rays
of the Sun' (subjugating demonic spirits)
4.
Guru Padmasambhava,
‘Lotus-born’ (establishing Buddhism in Tibet); Guru Pema Jungné (Wyl. gu
ru pad+ma 'byung gnas)
5.
Guru Loden Choksé 'Wise
Seeker of the Sublime' (mastery of the teachings)
6.
Guru Pema Gyalpo 'The
Lotus King' (kingship)
7.
Guru Sengé Dradrok 'The
Lion's Roar' (subjugation of non-buddhists)
8.
Guru Dorje Drolö 'Wild
Wrathful Vajra' (concealing terma,
binding spirits under oath)
[2]
-hòa bình (Skt. śānticāra, Tib. ཞི་ བ་, Wyl.
zhi ba) xung đột, bệnh tật và đói kém;
-gia tăng (Skt. pauṣṭika, Tib. རྒྱས་ པ་, Wyl.
rgyas pa) tuổi thọ và công đức;
-từ hóa (Skt. vaśīkaraṇa, Tib. དབང་ བ་,
dbang ba) ba cõi và
-khuất phục (Skt. abhicāra, Tib. དྲག་པོ་, Wyl. drag po) các thế
lực thù địch,
thường thông qua sự phát ra các tia sáng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét